Quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; ưu đãi tín dụng cho người cao tuổi

Thông tư số 96/2018/TT-BTC, ngày 18 tháng 10 năm 2018 của Bộ Tài Chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; ưu đãi tín dụng cho người cao tuổi

Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban
đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú; theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi
của Ngân hàng Chính sách xã hội (bao gồm cả nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội).
3. Nguồn vận động, đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
4. Các nguồn thu họp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Nội dung và mức chi
1. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú
Trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là trạm y tế xã) có trách nhiệm
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người cao tuổi tại nơi cư trú, được ngân sách địa
phương bảo đảm kinh phí để chi cho các hoạt động sau:
a) Chi tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khoẻ; hướng
dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ:
– Chi mua tài liệu, sách, báo liên quan đến chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Mức chi theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
– Chi tổ chức các buổi tuyên truyền tại trạm y tế xã, tổ chức tuyên truyền lưu
động đến các thôn, bản đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo:
+ Bồi dưỡng báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số
36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
+ Chi nước uống, hoa quả, bánh kẹo cho người tham dự. Mức chi theo quy
định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
+ Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghé, thiết bị loa đài và các khoản chi
cần thiết khác (nếu cỏ). Mức chi theo thực tế phát sinh, phù hợp với dự toán được
cấp có thẩm quyền giao;
+ Truyền thông trên phương tiện truyền thanh của xã: 80.000 đồng/tin, bài từ
350 từ đến dưới 600 từ; 100.000 đồng/tin, bài từ 600 từ ừở lên. Bồi dưỡng phát
thanh viên 25.000 đồng/lần phát trực tiep;
+ Chi công tác phí cho cán bộ trạm y tế xã đi tuyên truyền lưu động: thực hiện
theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị;
b) Chi lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi
Chi văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo
dõi, quản lý hồ sơ sức khoẻ người cao tuổi. Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh
trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Chi tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi
– Trạm y tế xã lập kế hoạch, phối họp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên
tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người cao tuổi tại địa phương theo hướng dẫn
chuyên môn của Bộ Y tế. Kinh phí thực hiện các đợt kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
người cao tuổi do ngân sách địa phương đảm bảo ừong dự toán hàng năm của cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ cho người cao tuổi theo phân cấp về
chuyên môn y tế và phân cấp ngân sách của địa phương;
– Căn cứ vào hướng dẫn kiểm tra sức khoẻ định kỳ của Bộ Y tế, mức thu dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành của địa phương và quy mô đợt
kiểm tra sức khoẻ; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra sức khoẻ định kỳ
cho người cao tuổi lập danh sách người cao tuổi khám sức khỏe định kỳ gửi cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ lập dự toán trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của cơ quan, đơn vị mình để tổ chức triển khai thực hiện;
d) Trạm y tế xã cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú cho
người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng và có trách nhiệm:
– Hỗ trợ chi phí đi lại từ trạm y tế xã đến nơi ở của người cao tuổi (đi và về)
cho cán bộ y tế xã đến khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi cô đơn, bị bệnh
nặng không thể đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (ngoài tiền công tác phí theo quy
định hiện hành). Mức hỗ trợ tối đa 5.000 đồng/km đối với vùng kinh tế xã hội khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; tối đa 3.000
đồng/km đối với các vùng còn lại;
– Hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú cho người cao tuổi cô
đom, bị bệnh nặng có hoàn cảnh khó khăn. Mức hỗ trợ tối đa bằng mức khám, chữa
bệnh bảo hiểm y tế tại tuyến xã;
đ) Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hỗ trợ chi phí đi lại
cho cán bộ y tế và người cao tuổi cô đơn, bị bệnh nặng tới cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã. Mức hỗ trợ theo giá vé phương tiện vận tải hành

  1. Ưu đãi về vốn tín dụng đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, giảm nghèo
    a) Trường hợp người cao tuổi là người nghèo hoặc các đối tượng chính sách
    khác theo quy định của địa phương trực tiếp sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập,
    giảm nghèo: nguồn vốn cho vay ưu đãi từ nguồn vốn ngân sách địa phương theo quy
    định tại Thông tư số 1 l/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính
    quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân
    hàng Chính sách Xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đổi tượng chính sách
    khác. Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quy trình, thủ tục cho vay,
    đảm bảo tiền vay (nếu có) thực hiện theo quy chế của ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
    quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính
    sách Xã hội;
    b) Trường hợp người cao tuổi trực tiếp sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập,
    giảm nghèo thuộc đối tượng cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm: nguồn vốn cho
    vay từ Quỹ quốc gia về việc làm theo kế hoạch hàng năm của địa phương. Nguyên
    tắc, mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay, điều kiện đảm bảo tiền vay; quy trình, thủ
    tục vay vốn thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định sổ 61/2015/NĐ-CP
    ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
    và Quỹ quốc gia về việc làm.

Trách nhiệm của Hội Người cao tuổi các cấp
Hội Người cao tuổi các cấp giám sát việc thực hiện công tác chăm sóc sức
khoẻ ban đầu cho người cao tuổi thuộc địa phương mình quản lý; có trách nhiệm
cung cấp thông tin về người cao tuổi và phối hợp với trạm y tế xã, phường, thị trấn
trong việc triển khai thực hiện.