Quy chế thi đua, khen thưởng của Hội NCT Việt Nam khóa VI, nhiệm kì 2021-2026

Ban hành theo quyết định số: 85/QĐ-HNCT Việt Nam, Hà Nội ngày 10 tháng 5 năm 2022, về việc ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng của Hội NCT Việt Nam khóa VI, nhiệm kì 2021-2026, do chủ tịch Nguyễn Thanh Bình ký

 Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng

Hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng của Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh, huyện, xã

Ban Chấp hành Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT Việt Nam cấp nào chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt thì chủ yếu sử dụng hình thức khen thưởng của cấp mình; trường hợp thành tích xuất sắc, tiêu biểu có tác dụng đối với phạm vi cấp nào thì đề nghị Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp đó khen thưởng.

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT từng cấp ban hành phù hợp, đảm bảo theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và quy định của Điều lệ Hội NCT Việt Nam khóa VI.

Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ xét danh hiệu thi đua và khen thưởng

  1. Thẩm quyền quyết định
  • Trung ương Hội NCT Việt Nam quyết định công nhận danh hiệu “Cờ thi đua của Trung ương Hội NCT Việt Nam” và Bằng khen của Trung ương Hội NCT Việt Nam.
  • Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh quyết định khen thưởng Giấy khen của Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh.
  • Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp huyện quyết định khen thưởng Giấy khen của Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp huyện.
  • Hội NCT cấp xã quyết định Giấy khen của Hội NCT cấp xã.
  • Danh hiệu thi đua “Tuổi cao – Gương sáng” và “Tuổi cao – Gương sáng xuất sắc” do Hội NCT, Ban Đại diện từng cấp xét và quyết định công nhận.
  1. Phân cấp

Cấp nào trình đề nghị khen thưởng thì Chủ tịch Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp đó thực hiện việc kí trình hồ sơ đề nghị và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

  1. Trao tặng
  • Cấp nào quyết định khen thưởng thì lãnh đạo cấp đó trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền lãnh đạo cấp dưới trao tặng.
  • Việc tổ chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định của Chính phủ.
  • Thủ tục xét khen thưởng
  1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT các cấp căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể đã được quy định cho từng danh hiệu thi đua, từng hình thức khen thưởng để tiến hành bình xét công khai, dân chủ và báo cáo kết quả với Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cùng cấp để xem xét, quyết định khen thưởng hoặc đề nghị Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp trên khen thưởng.

Hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng gửi về bộ phận chuyên môn làm công tác thi đua, khen thưởng để tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.

  1. Chủ tịch Hội NCT, Trưởng ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh; có trách nhiệm xem xét, trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng Trung ương Hội NCT Việt Nam (qua Ban Tổ chức – Kiểm tra) đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của Trung ương Hội NCT Việt Nam.

Hồ sơ

  1. Quy định chung
  2. Hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua gồm có:
  • Văn bản đề nghị công nhận danh hiệu thi đua.
  • Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.
  • Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị hoặc của tập thể lãnh đạo.
  1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm có:
  • Văn bản đề nghị khen thưởng.
  • Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân.
  • Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng đơn vị hoặc của tập thể lãnh đạo.
  1. Hồ sơ trình Trung ương Hội NCT Việt Nam
  2. Hồ sơ đề nghị xét danh hiệu “Cờ thi đua của Trung ương Hội NCT Việt Nam” gồm có:
  • Văn bản đề nghị của Chủ tịch Hội NCT, Trưởng ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh; Trưởng các Ban, Văn phòng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Cơ quan Trung ương Hội NCT Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách.
  • Báo cáo thành tích của tập thể có ý kiến xác nhận của lãnh đạo cấp trực tiếp quản lí và cấp trình khen thưởng.
  • Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng hoặc tập thể lãnh đạo của cấp trình.
  • Biên bản họp, kết quả chấm điểm của các đơn vị trong Cụm, Khối thi đua (đối với trường hợp đề nghị xét tặng hằng năm theo Cụm, Khối thi đua).
  • Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh (đối với trường hợp đề nghị xét tặng về thành tích tiêu biểu trong các phong trào “Tuổi cao – Gương sáng”).
  1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng Bằng khen của Trung ương Hội NCT Việt Nam gồm có:
  • Văn bản đề nghị của Chủ tịch Hội NCT, Trưởng ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh; Trưởng các Ban, Chánh Văn phòng, người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Cơ quan Trung ương Hội NCT Việt Nam có ý kiến xác nhận của Phó Chủ tịch phụ trách.
  • Báo cáo thành tích của tập thể có ý kiến xác nhận của lãnh đạo cấp trực tiếp quản lí và cấp trình khen thưởng.
  • Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua, khen thưởng hoặc tập thể lãnh đạo của cấp trình.
  • Trường hợp xét khen thưởng thành tích về sáng kiến, phát minh, sáng chế thì phải có quyết định hoặc bằng công nhận do cơ quan có thẩm quyền cấp gửi kèm theo hồ sơ.

 Quỹ Thi đua, khen thưởng

  1. Quỹ Thi đua, khen thưởng của Hội NCT Việt Nam các cấp được hình thành, sử dụng và quyết toán theo quy định của pháp luật và của Hội. Nguồn quỹ khen thưởng của từng cấp được xây dựng và quản lí theo quy định của Hội và Luật Thi đua, khen thưởng.
  2. Hội NCT, Ban Đại diện cấp nào ra quyết định khen thưởng thì cấp đó chịu trách nhiệm chi tiền thưởng từ Quỹ Thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lí. Quỹ Thi đua, khen thưởng của Hội thực hiện tự chủ từ nguồn vận động, tài trợ của từng cấp.
  3. Mức chi tiền thưởng: Mức chi tiền thưởng kèm theo Giấy khen của Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cấp tỉnh, cấp huyện và Hội NCT cấp xã do Hội NCT, Ban Đại diện Hội NCT cùng cấp quyết định sau khi thống nhất của tập thể lãnh đạo Hội NCT, Ban Đại diện đảm bảo phù hợp với điều kiện nguồn vận động thực tế của địa phương, đơn vị.