Tác giả: Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh
Nhồi máu cơ tim (đột quỵ tim) là bệnh lý rất nguy hiểm, có thể gây tổn thương cơ tim vĩnh viễn và tử vong. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào và có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Theo số liệu thống kê năm 2023, tỷ lệ nhồi máu cơ tim ở người trẻ đã tăng lên đến 10%. Những dấu hiệu nhồi máu cơ tim nào có thể nhận biết sớm? Hãy cùng theo dõi cách nhận biết nhồi máu cơ tim qua bài viết sau.
Ý nghĩa của việc nhận biết sớm dấu hiệu nhồi máu cơ tim
Niên giám thống kê của Bộ Y tế năm 2020 cho thấy, nhồi máu cơ tim cấp (Acute myocardial infarction) thuộc top 10 bệnh lý gây tử vong cao nhất ở Việt Nam. Cũng theo thống kê của Bộ Y tế, mỗi năm, Việt Nam có khoảng 200.000 người tử vong vì bệnh tim mạch, chiếm 33% ca tử vong, cao hơn cả số người chết vì ung thư. Trong đó, có tới 85% là do nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
Các chuyên gia cảnh báo, bệnh lý tim mạch đang phổ biến, có xu hướng gia tăng, ngày càng trẻ hóa và đang là gánh nặng cho xã hội.
Nhồi máu cơ tim (MI), thường được gọi là “cơn đau tim”, là biến cố tim mạch cấp tính nguy hiểm, xảy ra khi do một hay nhiều nhánh động mạch vành bị tắc nghẽn, lưu lượng máu đến một phần cơ tim bị giảm hoặc ngừng hoàn toàn gây thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử vùng cơ tim bị thiếu máu.
Nguyên nhân dẫn đến hẹp lòng mạch vành đến từ sự lắng đọng cholesterol trong máu, gây tổn thương lớp lót trên thành mạch khiến vùng này bị viêm mãn tính. Khi đó, cơ thể tự sản sinh các phản ứng viêm, kéo theo một lượng lớn các tiểu cầu và tế bào miễn dịch tìm đến nhằm làm lành vết thương. (1)
Theo thời gian, các tế bào này liên kết với canxi và cholesterol tạo nên mảng xơ vữa trên thành mạch. Khi mảng xơ vữa bong ra sẽ làm tổn thương động mạch, đồng thời tạo thành huyết khối, gây cản trở dòng máu. Thậm chí, chúng có thể dẫn tới tắc nghẽn cục bộ, gây nhồi máu cơ tim. Bệnh thường diễn ra đột ngột, diễn tiến nhanh chóng và tiên lượng xấu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Nhiều trường hợp bệnh nhân có những dấu hiệu bị nhồi máu cơ tim điển hình như đau thắt ngực, nặng ngực, mệt mỏi, khó thở, choáng váng, ngất xỉu… Tuy nhiên cũng có trường hợp bệnh không có dấu hiệu nhận biết đặc hiệu thường gặp đối với trường hơp nhồi máu cơ tim ở người trẻ, dẫn đến chậm trễ trong chẩn đoán và điều trị kịp thời. Do đó, nắm thông tin các triệu chứng bệnh nhồi máu cơ tim có ý nghĩa rất quan trọng trong phát hiện và cấp cứu, tăng khả năng cứu sống người bệnh.
Cần làm gì khi nhận thấy người bệnh có dấu hiệu nhồi máu cơ tim?
Nếu bạn phát hiện người nhà hoặc những người xung quanh có các dấu hiệu nghi ngờ bị nhồi máu cơ tim, cần thực hiện những điều sau:
- Giữ bệnh nhân ở tư thế ngồi hoặc nằm, nới lỏng quần áo, thắt lưng, tránh tụ xung quanh người bệnh, nên giữ thông thoáng không gian quanh người bệnh, giúp máu lưu thông dễ dàng.
- Gọi điện thoại cấp cứu (115) ngay lập tức. Trường hợp không thể chờ xe cứu thương của bệnh viện gần nhất hỗ trợ, hãy chủ động thuê taxi hoặc tự chuyển người bệnh đến bệnh viện, cơ sở y tế gần nhất.
- Cho bệnh nhân nhai/nuốt một viên aspirin trong khi chờ xe cấp cứu nếu bác sĩ cho phép. Aspirin có tác dụng ngăn ngừa tình trạng đông máu, giảm tổn thương tim. Lưu ý, không dùng aspirin cho bệnh nhân dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Trường hợp bệnh nhân bất tỉnh và không còn thở, tiến hành ép tim ngoài lồng ngực (Hồi sinh tim phổi – CPR) càng sớm càng tốt vì mỗi 1 phút chậm trễ, người bệnh có thể mất đi 10% cơ hội được cứu sống.
Các dấu hiệu nhồi máu cơ tim cảnh báo nguy hiểm
Tùy vào mức độ mất cân bằng của cán cân cung cấp – nhu cầu oxy cơ tim cũng như cơ địa của từng bệnh nhân mà triệu chứng nhồi máu cơ tim có sự khác biệt nhất định. ThS.BS Phạm Hoàng Trọng Hiếu lưu ý thêm, người bệnh càng có nhiều dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim càng nguy hiểm, cần thăm khám ngay để có hướng xử trí cũng như dự phòng phù hợp. Các biểu hiện nhồi máu cơ tim phổ biến gồm:
1. Vùng ngực bị đau như có bị đè nén (nặng ngực)
Đau thắt ngực là biểu hiện phổ biến nhất của nhồi máu cơ tim, tuy nhiên không phải mọi trường hợp đau ngực đều do nhồi máu cơ tim. Cơn đau thắt ngực điển hình vùng sau xương ức, cảm giác như bị nghiền nát, siết chặt, bỏng rát, lan lên hầu họng, cổ, mặt trụ của cánh tay trái và/hoặc cánh tay phải, vùng liên bả vai, thượng vị, hàm trên và vai. Cơn đau kéo dài từ 20 giây đến 20 phút (nếu thời gian đau ngắn hơn có thể do nguyên nhân khác).
Cường độ cơn đau ngực có thể thay đổi, từ mức độ nhẹ với biểu hiện cảm giác nặng ngực sau xương ức cho đến mức độ lan rộng, đau không thể chịu nổi. (2)

Theo Trường môn Tim mạch Mỹ (American College of Cardiology)/Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association) – ACC/AHA, xác định cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân mắc động mạch vành (tiền căn dẫn đến nhồi máu cơ tim) dựa trên các yếu tố sau:
- Đau thắt chẹn ngay sau xương ức với tính chất và thời gian điển hình.
- Xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc động mạnh.
- Giảm đau khi nghỉ hoặc khi dùng nitrates.
Nếu động mạch vành bị tắc nghẽn đột ngột do huyết khối (nhồi máu cơ tim cấp), bệnh nhân đau ngực dữ dội hơn, có thể xảy ra khi đang ngủ, đang nghỉ. Cơn đau thường lan rộng hơn, kéo dài hơn 20 phút và triệu chứng không giảm ngay cả khi ngậm nitroglycerin dưới lưỡi. Đối với trường hợp này, bệnh nhân cần tức tốc được đưa đến bệnh viện để được thăm khám, kiểm tra và theo dõi.
2. Cảm giác đau mỏi khó chịu lan từ hàm đến lưng hoặc bụng
Xuất hiện cơn đau lan lên cổ, hàm dưới, vai, cánh tay trái, cẳng tay trái, thậm chí cơn đau lan đến ngón 4-5 của bàn tay trái. Cơn đau không bao giờ lan đến hàm trên và cũng không bao giờ lan quá vị trí rốn hoặc ra sau lưng. Cơn đau có thể kéo dài vài phút đến vài giờ, thường xảy ra đột ngột.
3. Đổ mồ hôi lạnh (vã mồ hôi)
Khi bị nhồi máu cơ tim, hệ thần kinh giao cảm được kích hoạt do cơ chế phòng vệ của cơ thể khi gặp tình huống nguy hiểm. Hệ thần kinh giao cảm truyền đi tín hiệu khiến tim đập nhanh hơn, dẫn đến nhịp tim tăng và huyết áp tăng, đồng thời tiết ra các hormone như adrenaline và noradrenaline. Hai hormone này khiến tuyến mồ hôi hoạt động quá mức, dẫn đến hiện tượng đổ mồ hôi lạnh.
Triệu chứng đổ mồ hôi lạnh khi bị nhồi máu cơ tim thường đi kèm các dấu hiệu nhồi máu cơ tim khác như đau thắt ngực, nặng ngực, buồn nôn, khó thở, đau bụng, chóng mặt hoặc ngất xỉu.
4. Cảm giác mệt mỏi bất thường là biểu hiện nhồi máu cơ tim
Biểu hiện mệt mỏi là hệ quả của hội chứng suy tim. Đây là một trong những triệu chứng bệnh nhồi máu cơ tim điển hình do động mạch vành bị thiếu máu, gây tổn thương cơ tim và dẫn đến suy tim. Cung lượng tim (lượng máu mà tim bơm đi trong một thời gian nhất định) giảm gây mệt mỏi và yếu cơ.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp thường bị mệt đột ngột dữ dội, có thể kèm theo triệu chứng vã mồ hôi lạnh, ngất xỉu.
5. Khó thở, nặng ngực, đôi khi hụt hơi
Tình trạng nhồi máu cơ tim cấp (tổn thương và hoại tử cơ tim do thiếu máu nuôi cấp tính) khiến người bệnh rất mệt và khó thở, có khi gây đột tử.
ThS.BS Phạm Hoàng Trọng Hiếu cho biết triệu chứng khó thở xảy ra ở bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp thực ra là hệ quả của hội chứng suy tim mạn/cấp. Cả hai bệnh lý bệnh mạch vành mạn tính và nhồi máu cơ tim cấp (Myocardial infarction – MI) đều dẫn đến cơ tim không có máu nuôi, tim không co bóp bình thường dẫn đến suy tim. Nếu không được phát hiện và cấp cứu kịp thời, nguy cơ cao bệnh nhân bị hoại tử cơ tim, vỡ tim, dẫn đến tử vong.
Vì vậy khi dấu hiệu khó thở xuất hiện kèm các triệu chứng mệt mỏi, cơn đau thắt ngực kéo dài cần nhanh chóng đưa người bệnh đến thăm khám tại bệnh viện, phòng khám gần nhất để được thăm khám và điều trị. (3)
6. Ợ nóng đi kèm khó tiêu (khó chịu ở vùng thượng vị)
Triệu chứng ợ nóng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim thường bị nhầm lẫn với biểu hiện của ợ nóng do cơ quan tiêu hóa. Thậm chí, ợ nóng, đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim có biểu hiện khá giống nhau, đôi khi bác sĩ cũng khó phân biệt nếu chỉ khám lâm sàng và khai thác tiền sử bệnh.
Người bệnh nếu xuất hiện triệu chứng ợ nóng kèm cảm giác đầy bụng, hơi nặng ngực, đau thắt ngực hoặc đau giữa ngực, cơn đau kéo dài âm ỉ và mức độ đau có thể tăng dần, choáng váng, khó thở, vã mồ hôi lạnh… có thể là dấu hiệu cảnh báo nhồi máu cơ tim, cần tức tốc đưa người bệnh đến bệnh viện để thăm khám và theo dõi.
7. Hoa mắt, chóng mặt đột ngột
Tụt huyết áp đột ngột, cơn thiếu máu não hoặc rối loạn thăng bằng có thể khiến người bệnh cảm thấy choáng váng, hoa mắt, chóng mặt đột ngột.

8. Cảm giác buồn nôn
Một số người có thể cảm thấy buồn nôn hoặc nôn mửa kèm các triệu chứng khác. Bác sĩ Phạm Hoàng Trọng Hiếu giải thích nguyên nhân dẫn đến buồn nôn do áp lực trong mạch máu bụng kích thích dạ dày và ruột, dẫn đến cảm giác buồn nôn, đau bụng, nôn mửa… Triệu chứng buồn nôn, nôn mửa ở người bệnh nhồi máu cơ tim thường bị nhầm lẫn với các bệnh lý hệ tiêu hóa, làm ảnh hưởng đến thời gian chẩn đoán nhồi máu cơ tim và cấp cứu. (4)
9. Hồi hộp, lo lắng hơn bình thường (cảm giác bồn chồn)
Hồi hộp, đánh trống ngực mà người bệnh cảm nhận rõ bên ngực trái do nhịp tim nhanh hơn bình thường. Hồi hộp, lo lắng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim có thể kèm triệu chứng mệt, vã mồ hôi.
10. Tim đập nhanh là triệu chứng nhồi máu cơ tim thường gặp
Phản ứng tim đập nhanh ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim do tình trạng cơ tim thiếu máu. Khi các mảng xơ vữa động mạch và/hoặc huyết khối gây bít tắc lòng mạch làm suy giảm lưu lượng máu cung cấp oxy đến cơ tim, tim nhận được tín hiệu đập nhiều hơn để tăng lượng máu giàu oxy đến các cơ quan, đảm bảo cho các hoạt động trao đổi trong cơ thể diễn ra bình thường. Điều này dẫn đến hiện tượng tim đập nhanh.
11. Mất nhận thức
Khi các mảng xơ vữa hoặc huyết khối làm bít tắc lòng mạch vành gây ra tình trạng thiếu máu cục bộ, cơ tim bị thiếu dinh dưỡng và oxy để duy trì hoạt động bình thường, dẫn đến tổn thương cơ tim, nếu kéo dài có thể dẫn đến hoại tử cơ tim, suy tim. Bác sĩ Phạm Hoàng Trọng Hiếu giải thích trường hợp nhồi máu cơ tim khởi phát diện rộng có thể khiến tổn thương cơ tim nghiêm trọng, kéo theo sự suy giảm chức năng não.
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp không phản ứng với môi trường xung quanh thường xảy ra đột ngột. Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể xuất hiện đồng thời như: Không thể cử động bình thường, không trả lời được câu hỏi, nhắm nghiền mắt, mất ý thức, ngưng thở…
12. Tụt huyết áp đột ngột
Khi xảy ra nhồi máu cơ tim, phản xạ phó giao cảm (vasovagal syncope) được kích hoạt làm giãn động mạch ngoại biên gây tụt huyết áp. Các cơn đau dữ dội, hoảng sợ có gây ra phản xạ này.

13. Ngất xỉu
Ngất xỉu là tình trạng đột ngột mất tri giác thoáng qua do kém tưới máu não, có thể hồi phục. Bệnh nhân có thể bị ngã, bất tỉnh (có thể gồng người) và tỉnh lại sau vài phút. Tuy nhiên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có thể ngã ra, ngất xỉu và mất nhận thức với mọi thứ xung quanh, không hồi tỉnh.
Hướng dẫn sơ cứu nhanh người có triệu chứng nhồi máu cơ tim
ThS.BS Phạm Hoàng Trọng Hiếu khuyến nghị khi phát hiện người bệnh bị nhồi máu cơ tim cấp, cần nhanh chóng liên hệ ngay cấp cứu, đồng thời thực hiện các bước sơ cứu nhồi máu cơ tim tại chỗ như sau:
- Bước 1: Dừng toàn bộ các hoạt động đang thực hiện, ngồi hoặc nằm nghỉ ngơi theo tư thế cao 75 độ, đầu gối co. Cởi bớt áo khoác, thắt lưng, khăn quàng cổ, cà vạt (nếu có). Người bệnh thực hiện hít thở sâu, hoặc người thân/người hỗ trợ hướng dẫn bệnh nhân hít thở chậm để ổn định nhịp tim.
- Bước 2: Ngậm nitroglycerin dưới lưỡi theo chỉ dẫn của bác sĩ nếu có sẵn thuốc tại nhà. Nitroglycerin có tác dụng giãn nở mạch vành, cải thiện lưu lượng máu đến tim, hạn chế cơ tim tổn thương do thiếu máu cục bộ.
- Bước 3: Uống aspirin nếu người bệnh không dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc và không thuộc nhóm chống chỉ định. Aspirin có khả năng ngăn chặn tiểu cầu kết tụ tại các mảng xơ vữa động mạch, giảm nguy cơ tạo ra huyết khối lớn hơn gây bít tắc lòng mạch. Lưu ý sử dụng thuốc theo căn dặn của bác sĩ hoặc sự đồng ý của bác sĩ.
- Bước 4: Thực hiện hồi sinh tim phổi – CPR nếu bệnh nhân mất ý thức, ngưng thở hoặc mất nhịp tim. Nếu bản thân bị nhồi máu cơ tim, hãy ra dấu hiệu để người khác hỗ trợ.
- Bước 5: Cung cấp các thông tin như các triệu chứng, thời gian khởi phát triệu chứng, các loại thuốc đã được sử dụng, bệnh sử và các yếu tố nguy cơ, dị ứng, chống chỉ định của người bệnh.
- Bước 6: Trên xe cấp cứu, bệnh nhân có thể được nhân viên y tế cho uống hoặc tiêm thuốc nitroglycerin, thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chẹn beta, thuốc giảm đau hoặc thuốc an thần…
- Bước 7: Khi đến bệnh viện, bệnh nhân sẽ được đưa vào phòng cấp cứu hoặc can thiệp mạch. Bác sĩ sẽ thực hiện xét nghiệm máu và đo điện tâm đồ để đánh giá tình trạng ban đầu. Sau đó tùy trường hợp, bệnh nhân được chụp X-quang ngực, siêu âm tim, chụp mạch vành, chụp CT đa cắt lớp…
- Bước 8: Tùy thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng nhồi máu cơ tim, bác sĩ có thể tiến hành can thiệp mạch vành, dùng thuốc tiêu huyết khối hoặc phẫu thuật bắc cầu động mạch vành nhằm tái tưới máu mạch vành. Mục tiêu chung của các phương pháp này là tái thông động mạch vành bị tắc nghẽn, nhanh chóng tái tưới máu đến cơ tim, giảm thiểu tổn thương và biến chứng lâu dài cho người bệnh.
- Bước 9: Sau khi điều trị thành công, bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng theo dõi để tiếp tục điều trị. Để phòng ngừa nguy cơ tái hẹp mạch, bác sĩ sẽ kê một số loại thuốc dùng lâu dài như thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, statin, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu và một số thuốc quan trọng khác. Khi xuất viện, bệnh nhân sẽ được bác sĩ tư vấn về chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập và hạn chế các thói quen không lành mạnh (hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia), căng thẳng kéo dài để phòng ngừa bệnh tái phát.

Thăm khám định kỳ để phát hiện sớm các dấu hiệu nhồi máu cơ tim
Để phát hiện sớm nguy cơ nhồi máu cơ tim, cần thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất 6 tháng một lần, đặc biệt đối với đối tượng thuộc nhóm nguy cơ cao (người lớn tuổi, tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì, rối loạn mỡ máu, tiền căn sử dụng chất kích thích…).
>> Xem thêm: 17 nguyên nhân nhồi máu cơ tim và các yếu tố nguy cơ của bệnh
Sau khi điều trị kiểm soát thành công nhồi máu cơ tim, việc tái khám sau điều trị ban đầu vẫn rất quan trọng nhằm đảm bảo theo dõi sức khỏe của người bệnh và có hướng dự phòng nếu phát hiện khả năng tái phát. Trong thời gian này, người bệnh cần tuân thủ chế độ sinh hoạt điều độ, dinh dưỡng đầy đủ, thay đổi lối sống lành mạnh và uống thuốc theo chỉ định.

ThS.BS Phạm Hoàng Trọng Hiếu cho biết ngay cả khi cấp cứu và điều trị thành công, nhồi máu cơ tim vẫn có thể xuất hiện trở lại. Vì vậy bản thân người bệnh và những người xung quanh cần hết sức thận trọng.
Khi nhận thấy người bệnh có những dấu hiệu nhồi máu cơ tim điển hình, bản thân người bệnh hoặc người nhà cần nhanh chóng liên hệ với các bệnh viện, cơ sở y tế gần nhất để được hỗ trợ, kiểm tra và điều trị. Bệnh nhân nhồi máu cơ tim tuyệt đối không chần chừ đến viện hoặc tự ý thực hiện các mẹo dân gian, bài thuốc tại nhà khi khởi phát dấu hiệu bệnh nhồi máu cơ tim cấp.
Nhằm rút ngắn thời gian điều trị nhồi máu cơ tim, BVĐK Tâm Anh triển khai quy trình Cấp cứu ngoại viện – Bác sĩ đến tận nhà, khuyến khích người bệnh chủ động gọi cấp cứu khi có triệu chứng bất thường. Mục tiêu là bệnh nhân được can thiệp càng sớm càng tốt nhằm duy trì chức năng sống cho đến khi đưa đến bệnh viện.
Phòng ngừa nhồi máu cơ tim ngay từ sớm khi có dấu hiệu nhẹ nhất
Không thể ngăn ngừa hoàn toàn nguy cơ nhồi máu cơ tim xảy ra, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ có thể tránh được góp phần hạn chế bệnh. Có nhiều cách khác nhau để hạn chế nhồi máu cơ tim bao gồm:
- Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, đa dạng, hạn chế chất béo chuyển hóa, cholesterol và natri; tăng cường hoa quả tươi, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt, thực phẩm giàu chất xơ.
- Tập thể dục đều đặn: Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày giúp giảm cân, cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Giữ cân nặng lý tưởng: Những người thừa cân béo phì có nguy cơ cao bị nhồi máu cơ tim. Vì vậy hãy duy trì cân nặng trong ngưỡng chỉ số khối cơ thể BMI 18.5-23.
- Tránh hút thuốc lá, sử dụng rượu bia, nước ngọt có ga: Vì tiêu thụ thức uống có cồn, hút thuốc lá và thường xuyên uống nước ngọt… là yếu tố có thể tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim.
- Kiểm soát căng thẳng: Stress, lo lắng kéo dài có thể tăng nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim, đặc biệt ở người trẻ. Một số cách kiểm soát căng thẳng có thể áp dụng như thiền định, tập yoga hoặc tập các bài thể dục nhẹ để cải thiện tinh thần.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: Nên duy trì khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng/lần. Bệnh nhân có thể trao đổi thêm với bác sĩ về nguy cơ nhồi máu cơ tim cũng như biện pháp phòng ngừa cụ thể.
- Kiểm soát huyết áp và đường huyết: Bệnh nhân tăng huyết áp, tiểu đường cần tuân thủ chế độ ăn uống riêng, tuân theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát nguy cơ.